Thứ Tư, 10 tháng 6, 2015

Diện tích và số lượng người ở trong chung cư




thiết kế căn hộ chung cư
Trong khi thiết kế nhà ở là căn hộ chung cư các kiến trúc sư phải nhớ rằng hoạt động chính và phụ đáp ứng nhu cầu không chỉ về không gian diện tích cần thiết, có mối quan hệ công năng hợp lý, mà cả những tính cách riêng của từng không gian đó. Cụ thể khi thiết kế cần chú ý đến các hoạt động chính (ngủ, ăn, tiếp khách, làm việc...) dẫn đến sử dụng tiêu chuẩn diện tích ở sao cho hợp lý; hoạt động phụ như bếp cất giữ đồ, vệ sinh cá nhân, thư giãn bên cạnh thiên nhiên... liên quan đến diện tích phụ quy định cho thoả đáng.

+ Ngoài ra còn phải phân khu rõ ràng các hoạt động chung và riêng để tạo được không khí ấm cúng gia đình và phát triển hài hoà cho từng cá nhân thành viên như hoạt động mang tính cá thể (ăn, tiếp khách, vệ sinh chung...) chung cho toàn gia đình và theo nhóm lứa tuổi, thế hệ, giới tính...; hoạt động mang tính cá nhân cần tôn trọng như ngủ, học tập, nghiên cứu...

- Đáp ứng được mức sống, thị hiếu sở thích, khả năng kinh tế của gia đình, của xã hội đồng thời phù hợp với chính sách nhà ở.

- Kiến trúc nói chung cũng như nhà ở nói riêng không bao giờ tách khỏi điều kiện kinh tế và đời sống văn hoá, mức sống xã hội. Nhà ở ngày xưa rất đơn giản, thiếu những tiện nghi đời sống cao vì xã hội chưa thể tạo được, nhưng nhà ở của xã hội kinh tế phát triển đã cho phép dự kiến những điều kiện về diện tích, khối tích cũng như quy mô số phòng, các thiết bị tiện nghi đời sống càng ngày càng cao hơn rất nhiều, song song với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sức sản xuất xã hội đã được nâng cao. Vì thế, bất kỳ ở một thời kỳ kinh tế phát triển nào cũng kèm theo nó có những chính sách về nhà ở để hướng dẫn những kiểu nhà phù hợp với mức sống về trình độ khoa học kỹ thuật đương thời, chẳng hạn như

+ Ở các nước nghèo, các chung cư đã được thiết kế với tiêu chuẩn diện tích ở 4,5 - 6m 2 người.

+ Ở các nước đang phát triển thì tiêu chuẩn này có thể tăng lên 6-8m2/người (thời kỳ đầu) và 8-12m2/người (thời kỳ sau)

+ Với điều kiện Việt Nam hiện nay tác giả đề nghị tham khảo

Hộ 1 phòng cho 1-2 người (20%) 17-18m2 (không gian ở)

Hộ 1,5 - 2 phòng cho 3-4 người (35%) 28-30m2 (không gian ở)

Hộ 2 - 2,5 phòng cho 5-6 người (30-35%) 32-34m2 (không gian ở)

Hộ 2,5 - 3 phòng cho 7-8 người (10%) 43-46m2 (không gian ở)

Hộ 3 - 4 phòng cho ³ 9 người (5%) 52-56m2 (không gian ở)

Yêu cầu chung khi thiết kế căn hộ hiện đại


Nhà ở là một tập hợp không gian dành riêng để phục vụ cho đời sống sinh hoạt của một gia đình, vì vậy phải bảo đảm được trước tiên những chức năng cơ bản của gia đình thể hiện trong ngôi nhà ở hiện đại. Nhà ở hay căn hộ phải đảm bảo một số yêu cầu sau:

a. Tính độc lập khép kín

Bảo đảm sự khai thác sử dụng theo sở thích từng gia đình

Nhà ở là để phục vụ cho từng gia đình và để thuận lợi cho sinh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh riêng thì mỗi gia đình cần phải bảo đảm được cuộc sống trong một căn hộ biệt lập theo nguyên tắc "sống mỗi người một nhà, chết mỗi người mỗi mồ".

Do điều kiện phát triển của xã hội, của khoa học kỹ thuật nói chung và xây dựng nói riêng, do sự phát triển những quan điểm mới về văn hoá - thẩm mỹ nên yêu cầu đối với nhà ở ngày càng được nâng cao. Nhà ở trước hết phải đáp ứng được nhu cầu tiện nghi, phù hợp với điều kiện sống muôn vẻ của con người, bảo đảm từ việc ăn uống sinh hoạt tính cảm đến nghỉ ngơi, giao tiếp, học tập, giải trí, giải phóng phụ nữ và giáo dục tốt con cái ... ngoài việc góp phần nâng cao thể lực của con người còn phải góp phần nâng cao trí tuệ, thẩm mỹ...

thiết kế căn hộ chung cư


 Việc bảo đảm nghỉ ngơi yên tĩnh sau giờ làm việc ở cơ quan, ở nhà máy là một yêu cầu rất quan trọng có ý nghĩa kinh tế - xã hội lớn lao được bảo đảm trước tiên ở tính độc lập khép kín của căn nhà. một trong những xu hướng thiết kế trên thế giới hiện nay là thiết kế những phòng thoả mãn nhiều công năng, không gian linh hoạt mềm dẻo. Trong nhà ở, còn phải thoả mãn mọi yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống văn minh đó là bảo đảm được điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến. điều kiện hưởng thụ vật chất tinh thần cao, phải có những không gian rộng rãi tiện nghi như bếp kết hợp ăn, khối WC, chỗ để đồ đạc (kho, tủ tường), chỗ phơi (sân nắng), lôgia, ban công sân sâu (vườn  treo - pécgôla). Tất cả những tiện nghi trên phải được dành riêng cho từng hộ gia đình, thuận tiện sinh hoạt và thích nghi đa dạng cho nhiều dạng đối tượng.

- Tổ chức không gian nhà ở phải bảo vệ được gia đình và từng thành viên trong gia đình phát triển an toàn, hài hoà, gắn bó được các thành viên với nhau trong mối quan hệ thuận hoà. Nhà ở còn phải giải quyết được mối quan hệ giữa điều kiện sống với khí hậu bên ngoài như bảo đảm chế độ vệ sinh,, chống nắng, chống gió, chiếu sáng, cách âm và chống ẩm... Tóm lại, nhà ở trước tiên bảo đảm được một chế độ vi khí hậu thích hợp với con người.

- Nhà ở còn phải là một nơi trú ẩn, pháo đài riêng của gia đình, tạo cho gia đình

không chỉ chống lại những bất lợi của thiên nhiên mà còn chống lại những bất lợi và nguy hiểm của xã hội và nhất là để mọi người có điều kiện được nghỉ ngơi thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng. muốn vậy thì

+ Nhà ở phải đáp ứng được hoạt động của chức năng gia đình, phân biệt bởi quy mô nhân khẩu, cấu trúc các chế độ (lứa tuổi), giới tính, nghề nghiệp, chuyên môn và trình độ học vấn của gia chủ, đáp ứng được lâu dài những nhu cầu biến động của chu trình sống gia đình. Đọc thêm các bài viết trang trí nội thất chung cư của công ty xây dựng Thiện Cơ thành phố Hồ Chí Minh tại đây.

Các yêu cầu khi thiết kế chung cư phù hợp với tâm sinh lý của con người

Các yêu cầu khi thiết kế chung cư hiện đại phù hợp với tâm sinh lý của con người

a. Vì nhà ở là một không gian kiến trúc phục vụ độc lập theo sở thích cho sinh hoạt từng gia đình, vì vậy tổ chức không gian cần phải đảm bảo tính chất hài hoà của quan hệ dây chuyền vừa chặt chẽ, khép kín, đáp ứng được tính hợp lý công năng, bảo đảm cho mọi sinh hoạt, vừa có tính độc lập đồng thời phải thoả mãn tính thẩm mỹ đáp ứng thị hiếu gia chủ. '







b. Vì đây là nơi nghỉ ngơi tổ ấm của con người sau một ngày làm việc mệt mỏi, vất vả ngoài xã hội, nên ngôi nhà cần phải bảo đảm các yêu cầu sau

- Bảo đảm sự kín đáo, riêng tư cho sinh hoạt gia đình, cho từng thành viên của nó.

- Bảo đảm sự an toàn, chống được mọi sự xâm nhập quá dễ dàng của người lạ và chống được tác động xấu của khí hậu (nóng, lạnh, quá nhiều gió, mưa tạt...) của sự bất trắc (các tình thế nguy hiểm).

- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường. phòng cần thông thoáng, không quá nhiều đồ đạc, có không khí tươi, có gió trời, ánh nắng... và độ ồn thích hợp.

- Nhà ở còn đòi hỏi phải có đủ điều kiện về môi trường trong lành, vệ sinh để con người với tư cách là một sinh vật có thể phát triển lành mạnh, hài hoà.

- Phải đủ lượng tối thiểu không khí trong lành bảo đảm con người hoạt động hay nghỉ ngơi bình thường, an toàn cho sức khoẻ.

Các chỉ tiêu về điều kiện môi trường đáp ứng nhu cầu của con người

a. Nhu cầu của người

- Khi ngủ cần 0,012m3 khí oxy (O2)/h, thải ra 0,0153 khê cabonic (CO2)/h

- Khi lao động cần 0,03m3 khí oxy(O2)/h, thải ra 0,04 khí cabonic (CO2)/h, 58g hơi nước/h

- Khi nghỉ ngơi cần 0,015m3 khí oxy(O2)/h, thải ra 0,0167 khí cabonic (CO2)/h, 400g hơi nước/h




- Do đó phòng ngủ cá nhân phải có đủ không khí tươi để có thể sử dụng bình thường nếu như đóng cửa. Nếu ở điều kiện phòng kín tuyệt đối, không gian phòng tối thiểu cần bảo đảm một khối tích không khí

- Người lớn cần 32m3 không khí

- Trẻ con cần 15m3 không khí

b. Chỉ tiêu về phòng ở

- Do các cửa3 đi, cửa sổ không tuyệt đối kín nên chỉ tiêu có thể giảm còn 24m³

(người lớn) và 12m (trẻ con).

- Vì chiều cao của phòng ngủ xấp xỉ bằng 2500mm là kinh tế. Suy ra diện tích của phòng ngủ cá nhân tối thiểu cần lớn hơn hoặc bằng 6m2 (theo TCVN) hay 9m2 (Tiêu chuẩn nhiều nước).

Lối sống trong chung cư hiện đại



Căn hộ là một tập hợp không gian kiến trúc phục vụ riêng cho một gia đình. Nó có thể là một ngôi nhà với sân vườn hoàn chỉnh như những ngôi nhà ở thấp tầng biệt lập, mà cũng có thể chỉ là một căn hộ trong các chung cư, vì thế yêu cầu cơ bản là tính độc lập khép kín của không gian sử dụng. Các không gian này phải thoả mãn được các công năng đời sống sinh hoạt của gia đình, tức phù hợp và phục vụ chức năng cơ bản của gia đình. Gia đình là tế bào của xã hội, là đối tượng phục vụ của căn hộ, do vậy, căn hộ cũng có các chức năng cơ bản giống như gia đình.

Các chức năng của căn hộ chung cư

a. Bảo vệ và phát triển thành viên

Nhà ở là một tổ ấm bảo đảm cho các thành viên của gia đình chống lại được mọi khắc nghiệt và những ảnh hưởng trực tiếp của môi trường khí hậu, sự bất ổn của môi trường xã hội, bảo đảm để mọi thành viên của nó tìm thấy ở đấy sự an toàn, sự thân thương và ấm cúng, có những điều kiện để bản thân phát triển được đầy đủ về các mặt thể chất cũng như tinh thần, được tổ chức và phát triển về mặt nhân khẩu, tiếp tục nòi giống của mình. Muốn vậy nhà ở cần phải độc lập, kín đáo, phải có phòng sinh hoạt vợ chồng và phải có không gian riêng tư cho từng thành viên...

b. Tái phục sức lao động

Con người ngày nay bình quân có thể sống ngoài xã hội khoảng 40 - 50 quỹ thời gian ngày để đi lại và lao động,, còn 60% là sự sống riêng tư trong ngôi nhà - "tổ ấm" gia đình. Trong ngôi nhà này chủ yếu quỹ thời gian đó là để tái phục sự lao động, để cho ngày hôm sau lại có thể không chỉ tồn tại mà còn tiếp tục cống hiến lâu dài cho xã hội.

Muốn thế, tại nhà ở, con người cần các loại sinh hoạt và không gian tương ứng sau

Phải ăn uống (bếp, phòng ăn...)

Phải ngủ, nghỉ (phòng yên tĩnh, kín đáo... và nơi nghỉ ngơi thư giãn hoạt động riêng tư)

Phải vệ sinh cá nhân (tắm rửa, xí tiểu)

Phải tiếp tục hoàn thiện mình (nghiên cứu học tập...) lành mạnh hoá thể chất, tình cảm và tinh thần (thể dục hưởng thụ, giao tiếp với thiên nhiên, giải trí)

Xã hội hay giáo dục xã hội ban đầu

Con người không thể sống tách rời xã hội và cộng đồng. Vì thế, nhà ở cần phải tạo điều kiện để gia đình và thành viên của nó có mối quan hệ thuận tiện và chặt chẽ với cộng đồng láng giềng, có mối quan hệ với đồng nghiệp, với những người ruột thịt, có quan hệ huyết thống hay thân tộc...

Yếu tố này liên quan đến

Phòng khách, chỗ sinh hoạt gia đình

Chỗ giao tiếp xã hội (cổng, ngõ, hiên...)

Xã hội hoá trẻ em (giúp trẻ em dần làm quen với xã hội để đi vào đời đỡ bỡ ngỡ...) cũng cần sân vườn, cổng, ngõ, góc riêng cho trẻ.

Yêu cầu thiết kế đối với nhà tầng trung bình và cao tầng

nhà 2 tầng
Yêu cầu thiết kế đối với nhà tầng trung bình và cao tầng

Khu ngày thì ồn ào, tập thể, phải tiếp cận xã hội thuận tiện. Cần tập hợp chúng gần nhau tạo nên con đường ngắn nhất tiếp cận với hành lang chung (sinh hoạt chung, bếp, WC cho khách...).

Khu đêm thì kín đáo, yên tĩnh, thoáng mát và ấm cúng. Nên bố trí ở phía sâu của căn  hộ, tránh tiếp xúc trực tiếp nhiều với hành lang chung (phòng ngủ vợ chồng, các phòng ngủ thành viên khác, WC, kho, ban công, lôgia...)

Có hai phương án liên kết chức năng với hành lang tương tự như trong loại nhà thấp tầng là dùng tiền phòng làm đầu nút giao thong; dùng phòng khách hoặc phòng sinh hoạt chung để làm đầu mút giao thông.

- Yêu cầu thiết kế đối với nhà tháp

+ Các quần thể nhà ở lớn có dịch vụ công cộng tổng hợp. Trong thời gian gần đây, xu hướng chung của các thành phố cực lớn rất chú ý đến việc xây dựng tập hợp các nhà ở thành một quần thể lớn có trang thiết bị phục vụ công cộng.
Đó là những quần thể nhà ở hay những đơn vị ở khổng lồ có quy mô như một làng hay xóm nhà ở phục vụ 2000 tới 4000 đôi khi tới 6000, 8000 người dân ngay trong một ngôi nhà, nghĩa là có quy mô tương đương một nhóm nhà ở lớn, một tiểu khu hoặc một thành phố nhỏ, trong đó người ta kết hợp nhà ở cùng các tổ chức dịch vụ tổng hợp công cộng như các cửa hàng, các nhà trẻ, các cơ sở y tế, văn hoá, giải trí cùng các cửa hàng sửa chữa phục vụ đời sống.


+ Loại quần thể có thể thiết kế phù hợp với mọi kiểu gia đình, mọi kiểu nghề nghiệp đầu tư. Chất lượng phục vụ đời sống của nó ưu việt ở chỗ mọi dịch ụ đời sống có bán kính phục vụ ngắn, nghĩa là bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ căn nhà ở đến cửa hàng, nhà trẻ, trường học, câu lạc bộ và rạp chiếu bóng nhằm tiết kiệm thời gian, công sức đi lại.

+ Hình thức này cũng bảo đảm tiết kiệm khối tích xây dựng vì có thể thiết kế bếp và các diện tích phụ rất nhỏ. Chỉ đối với nhà ở cho hộ đông người mới thiết kế các loại buồng bếp thông thường, còn thì sử dụng các loại góc bếp nhỏ hoặc nhà ăn công cộng.

+ Tất nhiên đây là giải pháp cho những đồ thị cực lớn nhằm tạo ra mật độ xây dựng nhỏ hưng mật độ cư trú cao, giải phóng mặt đất để dành cho công viên và sân bãi thể dục và rút ngắn các bán kính phục vụ để tiết kiệm quỹ thời gian rỗi cho công dân. Các ngôi nhà tổng thể lớn này gọi là "những làng, thị trấn theo chiều cao", có thể đạt chiều cao vài chục tầng. Vì thế để phục vụ cho khối người ở lưng chừng trời, người ta tổ chức những công viên treo, phố mua bán treo, hành lang phố, những nơi vui chơi gặp gỡ của thanh niên, thiếu nhi ở lưng chừng trời, trên sân thượng. đơn vị ở Marseille của kiến trúc sư Le corbusier là một ví dụ minh hoạ điển hình, một mô hình thí điểm thuộc loại đầu tiên

Phân loại căn hộ chung cư theo diện tích


Bạn đang ở căn hộ chung cư loại A, loại B, hay loại C?

Cơ cấu nội dung căn hộ và tiêu chuẩn thiết kế của chung cư nhiều tầng

- Cấu trúc hộ phòng tức tỷ lệ phần trăm (%) các loại quy mô căn hộ khác nhau là cơ sở quan trọng để tổ hợp mặt bằng kiến trúc chung cư. Có thể tham khảo các tỷ lệ cấu trúc sau trong giai đoạn trước mắt (kiến nghị của Bộ Xây Dựng)


+ Hộ 1-2 người: 15,4% + Hộ 3-4 người: 67,2%

+ Hộ 5-6 người: 8%

(Dùng cho mảng dân cư có thu nhập thấp, người nghèo khổ).

- Việc đảm bảo tỷ lệ cấu trúc hộ - phòng này có thể thực hiện bằng ba cách + Bảo đảm ngay trong mặt bằng tầng điển hình.

+ Bảo đảm trong toàn ngôi nhà (có mặt bằng tầng không giống nhau).

+ Bảo đảm trong nhóm nhà hay khu nhà, mỗi nhà một vài loại quy mô với tỷ trọng khác nhau nhưng tổng hợp lại là đáp ứng cung cầu.

- Chỉ tiêu diện tích ở đến năm 2010 có thể căn cứ trên tiêu chuẩn 6m2 đến 8m2 cho một đầu người, tuỳ theo sự phân loại mức độ tiện nghi.

Loại C: Tiện nghi tối thiểu phục vụ cho đối tượng nghèo khổ, thu nhập thấp. 
Loại B: Tiện nghi trung bình phục vụ cho cán bộ công nhân viên. 
Loại A: Tiên nghi khá phục vụ cho gia đình có thu nhập trên trung bình.

- Diện tích cho các thể loại căn hộ của ở chung cư (theo thực tế ở Việt nam hiện nay)

+ Căn hộ loại A

Loại 1A có diện tích 112m², gồm 3 phòng ngủ

Loại 2A có diện tích 92m², gồm 2 phòng ngủ (2 phòng ngủ có vệ sinh riêng) Loại 3A có diện tích 89m², gồm 2 phòng ngủ (1 phòng ngủ có vệ sinh riêng)

Loại 4A có diện tích 72m², gồm 1 phòng ngủ

+ Căn hộ loại B

Loại 1B có diện tích 112m², gồm 4 phòng ngủ Loại 2B có diện tích 104m², gồm 3 phòng ngủ

Loại 3B có diện tích 64m², có 2 phòng ngủ 
Loại 4B có diện tích 48m², gồm 1 phòng ngủ

Phân loại các loại nhà ở

- Căn cứ vào cách tổ hợp những căn hộ mà người ta có thể phân loại các chung cư nhiều tầng thành các dạng sau 


thiết kế xây dựng nhà ở

+ Chung cư kiểu đơn nguyên.

+ Chung cư kiểu hành lang

+ Chung cư vượt tầng.

+ Chung cư có sân trong

+ Chung cư lệch tầng.

- Nhà ở kiểu đơn nguyên (tầng trung bình)

+ Khái niệm

Danh từ nhà ở đơn nguyên thường dùng để chỉ nhà ở có nhiều đơn nguyên được lắp ghép theo chiều ngang, thường từ 3 - 5 đơn nguyên. Mỗi đơn nguyên có từ 2 - 4 căn hộ, được bố trí xung quanh một cầu thang. Nhà ở đơn nguyên phổ biến nhất là loại nhà 3,4,5 tầng nếu 5 tầng trở lên ngoài nút thang bộ thường có thêm thang máy.

+ Các loại nhà kiểu đơn nguyên đơn nguyên theo kiểu hành lang

Đơn nguyên theo kiểu hàng lang giữa

Đơn nguyên theo kiểu giếng trời

+ Các hình thức xây dựng

Nhà ở đơn nguyên xây dựng bằng gạch, thường có chiều cao 4 đến 5 tầng, không có thang máy, Nhà ở đơn nguyên đổ bê tông tại chỗ, loại này có khung, sàn đổ bê tông cốt thép tại chỗ thường dùng cho các công trình xây dựng xen cấy hoặc mặt bằng xây dựng chật hẹp.

Ngoài ra còn nhiều biện pháp xây dựng khác ví dụ như kết hợp khung cột đổ bê tông tại chỗ, tường xây chèn gạch, sàn mái gác panel...

+ Số tầng cao của đơn nguyên

Nhà ở đơn nguyên thường có độ cao trung bình 4 đến 8 tầng

Nhà ở đơn nguyên cao tầng, loại nhà này có độ cao 9 tầng trở lên, theo quy định nhà ở

này phải có thang máy.

Nhà ở đơn nguyên kiểu tháp, loại này chỉ có một đơn nguyên cao từ 17 tầng trở lên.

+ Các loại đơn nguyên nhà ở 
Mặt bằng đơn nguyên thay đổi tuỳ theo vị trí cầu thang, bếp, khối vệ sinh và số phòng của mỗi đơn nguyên.

Các đơn nguyên nằm giữa khối là các đơn nguyên điển hình.

Đơn nguyên đầu hồi có một số phòng có thể mở thêm cửa sổ vì vậy mặt bằng khác với đơn nguyên điển hình.

Đơn nguyên chuyển tiếp thường gặp ở những kiểu ghép chữ U, chữ T, chữ L, chữ I......

+ Ưu điểm và nhược điểm của nhà ở kiều đơn nguyên

Ưu điểm là tiết kiệm đất xây dựng nâng cao mật độ cư trú; tiết kiệm hệ thống kỹ thuật hạn tầng và hệ thống thiết bị kỹ thuật nhà ở; tuổi thọ và sự khấu hao của công trình kiên cố kinh tế hơn so với nhà ít tầng, giảm chi phí quản lý cho ngôi nhà; tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp hoá xây dựng nhà ở, để áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, giải quyết tốt vấn đề thiếu nhà ở trong đô thị lớn; hình khối kiến trúc phong phú, đóng góp cho bộ phận kiến trúc trong các thành phố

Nhược điểm là các phòng thiếu sự liên hệ trực tiếp với thiên nhiên và cây xanh; sự kín đáo yên tĩnh kém hơn nhà ít tầng; giao thông sử lý chất thải phức tạp; vốn đầu tư ban đầu lớn, thi công xây dựng khó khăn hơn nhà ít tầng, đảm bảo và yêu cầu kỹ thuật cao.